thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng và tiến hành công chứng hợp đồng. - Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng, đối với trường hợp người mua đã kết hôn thì có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, còn chưa thì phải
- Chứng từ liên quan đến các khoản chi phí được cấn trừ vào tiền bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gồm: + Phí tính toán thẩm định giá (mức thu theo Công văn số 1935/UB-TM ngày 05/5/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố): Giấy nộp tiền vào Kho
Góp ý về các trường hợp nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 70 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA) kiến nghị với Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung thêm một loạt các trường hợp thu hồi đất; đồng thời, cũng kiến nghị bỏ không thu hồi đất đối với
Đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải thực hiện bổ sung thủ tục hành chính (chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án trên 2ha phải dành đất xây dựng nhà ở xã hội) dẫn đến nhiều dự án đấu giá quyền sử dụng đất phải thực hiện thiết
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bước 1: Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên
Rencontre Avec Femme Malgache En France. Theo Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, bảng giá đất hiện hành tiếp tục được sử dụng đến hết 31/12/2025 để các địa phương có đủ thời gian để xây dựng, ban hành bảng giá đất mới theo quy định mới của Luật Đất đai. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh. Ảnh Sáng 9/6, Quốc hội cho ý kiến lần 2 đối với dự án Luật Đất đai sửa đổi. Dự thảo Luật đã được chỉnh lý trên cơ sở tiếp thu, giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ 4, hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tháng 4/2023 và ý kiến nhân dân. Báo cáo tại phiên họp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh cho biết, việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai sửa đổi được thực hiện từ ngày 3/1/2023 đến ngày 15/3/2023. Tiếp thu ý kiến góp ý của Nhân dân, một số chương, mục, điều đã được chỉnh sửa, thay đổi cơ bản về cấu trúc và nội dung. Dự thảo Luật sau khi hoàn thiện có bố cục gồm 16 chương, 263 điều, trong đó tăng 5 mục mục 3 Chương IV, mục 1 Chương VII; mục 1, 2, 3 chương XVI, bổ sung mới 40 điều, bỏ 13 điều so với dự thảo lấy ý kiến nhân dân. Trong đó, dự thảo Luật cũng đã làm rõ nguyên tắc định giá đất, giá đất thị trường, căn cứ định giá đất, thông tin đầu vào để xác định giá đất, các phương pháp định giá đất. Bổ sung quy định về tư vấn thẩm định giá đất. Theo đó, việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường; tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; bảo đảm tính độc lập trong các khâu xác định giá đất, thẩm định giá đất, quyết định giá đất. Thông tin đầu vào để xác định giá đất theo các phương pháp phải đảm bảo giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đã được công chứng, chứng thực; giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến, giao dịch có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi khác được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai thì thu thập thông tin giá đất qua điều tra, khảo sát, thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất theo thị trường. Đồng thời, tiếp tục quy định bảng giá đất được ban hành hàng năm để đảm bảo giá đất phù hợp với nguyên tắc thị trường. Tuy nhiên, bổ sung quy định về chuyển tiếp thực hiện theo hướng tiếp tục sử dụng bảng giá đất hiện hành đến hết 31/12/2025 để các địa phương có đủ thời gian để xây dựng, ban hành bảng giá đất mới theo quy định mới của Luật Đất đai. Quy định UBND cấp có thẩm quyền phải phê duyệt quyết định giá đất cụ thể trong thời gian không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết. Cần có lộ trình thích hợp Báo cáo thẩm tra tại phiên họp, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh cho rằng quy định như dự thảo Luật về “phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường” chưa thực sự rõ ràng, chưa bảo đảm thể chế đầy đủ, toàn diện theo yêu cầu của Nghị quyết số 18-NQ/TW về phát huy cao nhất giá trị nguồn lực đất đai, chính sách tài chính về đất đai phải bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư. Theo ông Thanh, đất đai là nguồn lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước, khi tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quá lớn, dẫn đến giảm sự cạnh tranh về giá hàng hóa, dịch vụ, cạnh tranh về thu hút đầu tư, không tạo ra nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, Ủy ban Kinh tế đề nghị Cơ quan soạn thảo phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu chỉnh sửa để có quy định bảo đảm tính khả thi, bổ sung nguyên tắc định giá đất bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư, phù hợp với Nghị quyết số 18-NQ/TW. Về bảng giá đất, Ủy ban Kinh tế cơ bản nhất trí việc xây dựng bảng giá đất hằng năm bảo đảm sự cập nhật kịp thời với biến động giá đất trên thị trường. Tuy nhiên, đề nghị nghiên cứu để có lộ trình thích hợp và có phương án quy định linh hoạt hơn trong trường hợp đến thời hạn ngày 1/1/2026 vẫn chưa hoàn thành được việc xây dựng Bảng giá đất hàng năm. Đồng thời, lưu ý quy trình điều chỉnh, sửa đổi cần quy định phù hợp để bảo đảm tính khả thi; nghiên cứu quy định rõ về nội hàm của việc xây dựng bảng giá đất theo vị trí để phân biệt với giá đất cụ thể và cách xác định “vùng giá trị”, “thửa đất chuẩn”. Ngoài ra, Ủy ban Kinh tế đề nghị xem xét thành phần Hội đồng thẩm định bảng giá đất và Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo hướng nâng cao tính chuyên môn và bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan định giá, cơ quan thẩm định giá và cơ quan quyết định giá đất. Quy định tách bạch về thẩm quyền quyết định; làm rõ căn cứ, tiêu chí và trách nhiệm của hai Hội đồng này; quan hệ giữa thẩm quyền của hai Hội đồng này với thẩm quyền quyết định giá đất của UBND và tổ chức tư vấn, định giá đất.
Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội thảo luận tại tổ sáng biệt đối tượng nhận chuyển nhượng đất nông nghiệpĐại biểu Nguyễn Ngọc Tuấn, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND thành phố, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội cho rằng, khoản 3 điều 66 của dự thảo Luật quy định về lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Tuy nhiên, tại một số quận, huyện ở Hà Nội đã có quy hoạch đô thị nên có thể không phải lập quy hoạch sử dụng đất. Còn điều 126 trong dự thảo Luật về giao đất cho thuê đất, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư, theo đại biểu Nguyễn Ngọc Tuấn, quy mô 5 ha đô thị, 10 ha nông thôn là chưa hợp biểu Quốc hội Nguyễn Ngọc Tuấn Đoàn Hà Nội thảo luận tại các trường hợp phải thu hồi đất, dự thảo Luật quy định trên 30 trường hợp, chưa chắc đã đầy đủ. Vì vậy, đại biểu cho rằng nên quy định tiêu chí, làm rõ nội hàm về phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng như thế nào, phải nghiên cứu có hành lang pháp lý cho chuẩn khi liệt kê các trường hợp và theo nhóm thu hồi.“Quy định “thu hồi đất chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành tái định cư” là chưa hợp lý, bởi có thể tái định cư bằng nhà hoặc tiền. Có trường hợp xây nhà tái định cư xong, dân đến xem nhưng lại đổi ý lấy tiền, dẫn đến tình trạng không ít nhà tái định cư xây xong để không hơn 10 năm, rất lãng phí. Do vậy, nên xin ý kiến người dân ngay trong lúc điều tra thực hiện dự án”, đại biểu kiến biểu Nguyễn Thị Lan Đoàn Hà Nội đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu chỉnh sửa quy định dự thảo Luật theo hướng chặt chẽ hơn về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp. Trong đó, có tính đến đặc thù các loại đất thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng và đối tượng nhận chuyển nhượng là “tổ chức” phân biệt với đối tượng nhận chuyển nhượng là “cá nhân” không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Đại biểu cũng đề nghị có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, phòng ngừa việc lợi dụng quy định này để đầu cơ đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến mục tiêu chính biểu Quốc hội Nguyễn Thị Lan Đoàn Hà Nội thảo đại biểu, đối với đất trồng lúa, trường hợp thật cần thiết mở rộng đối tượng là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.“Đề nghị nghiên cứu bổ sung quy định đối với cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì phải thành lập tổ chức kinh tế đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều 46 dự thảo Luật có phương án sử dụng đất nông nghiệp được UBND cấp tỉnh chấp thuận. Cơ quan thẩm tra nên nghiên cứu thực hiện thí điểm tại một số địa phương, đánh giá, tổng kết trước khi áp dụng ở quy mô rộng hơn”, đại biểu kiến biểu Lê Quân Đoàn Hà Nội bày tỏ sự quan tâm đến chính sách đối với việc sử dụng đất tại các nông, lâm trường sau khi giải thể mà cấp cho người dân sử dụng. Theo đại biểu, nhiều địa phương đã có quy định về định mức, thống kê nguyên trạng sử dụng đất, song trên thực tế hành lang pháp lý trong dự thảo Luật về loại đất này chưa rõ biểu Quốc hội Lê Quân Đoàn Hà Nội thảo biểu nêu thực tế một số địa phương người dân phải thuê đất trồng rừng và trả phí qua trung gian; một số khu vực đã hình thành khu dân cư, khu vực sản xuất kinh doanh khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải qua Ban quản lý dự án để làm thủ tục, gây tốn kém và phiền phức cho người dân. Qua khảo sát tại huyện Ba Vì, thị xã Sơn Tây Hà Nội về thực trạng này, đại biểu kiến nghị đẩy mạnh phân cấp, giao cho địa phương căn cứ vào quy hoạch, hiện trạng sử dụng đất để hình thành các khu dân cư, khu vực dành cho đất nông nghiệp… để tăng hiệu quả sử dụng đất, tránh tình trạng “để nguyên trạng không được, thu hồi cũng không xong”.Chính sách cụ thể với đất công, đất di tíchĐại biểu Lê Quân cũng quan tâm đến chính sách sử dụng đất đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Đại biểu lấy dẫn chứng một trường đại học hiện nay dù đã tự chủ, đất trong khuôn viên nhà trường rộng, song nếu muốn mở một khu dịch vụ cho sinh viên, hay căng tin trong nhà trường đều bị vướng vì không có trong quy hoạch. Nếu nhà trường muốn mở dịch vụ thương mại, phải xây dựng ở một khu vực cách xa nhà trường, hoặc phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất với nhiều thủ tục phức tạp.“Vì thế, dự Luật cần có quy định cụ thể đối với việc sử dụng đất tại các đơn vị sự nghiệp công lập, vừa tạo điều kiện cho các đơn vị tăng nguồn thu khi tự chủ vừa không phá vỡ quy hoạch, và sử dụng đất đúng mục đích, hiệu quả”, đại biểu kiến biểu Quốc hội Trần Việt Anh Đoàn Hà Nội thảo luận biểu Trần Việt Anh Đoàn Hà Nội quan tâm đến đất đai tại các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh khi điều 216 dự thảo Luật Đất đai sửa đổi đề cập đến nội dung đất sử dụng đa mục đích. Theo đại biểu, dự thảo luật đã được hoàn thiện, khắc phục nhiều bất cập trong thực tiễn khi đề cập đất có thể sử dụng nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, đại biểu kiến nghị nếu tăng thêm mục đích sử dụng đất thì phải tăng tiền thuế sử dụng đất. Ngược lại, nếu giảm mục đích sử dụng đất của người dân trong các khu di tích, danh lam thắng cảnh thì phải giảm tiền thuế sử dụng đất nhằm bảo đảm quyền lợi và công bằng cho người khi đó, theo đại biểu Nguyễn Hữu Chính Đoàn Hà Nội, về việc thu hồi “sổ đỏ” đã cấp sai, theo dự thảo Luật, người dân chỉ có quyền khiếu nại là không hợp lý, bởi việc thu hồi “sổ đỏ” là hành vi hành chính, người dân phải được khởi kiện ra tòa...Đình Hiệp
Để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác, cần thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định - Luật Đất đai 2013 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP BỐ MẸ BÁN ĐẤT CÓ CẦN CHỮ KÝ CÁC CON Câu hỏi của bạn Xin chào luật sư! Hiện tại ông nội em đang có 1 mảnh đất đứng quyền sử dụng đất mang tên của ông và có nhu cầu muốn bán đất. Ông và bà vẫn đang còn sống khoẻ mạnh. Vậy cho em hỏi nếu ông của em muốn bán đất này có cần đầy đủ chữ kí của các con trong gia đình không ạ. Xin cảm ơn! Câu trả lời của Luật sư Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề bố mẹ bán đất có cần chữ ký các con, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề bố mẹ bán đất có cần chữ ký các con như sau Căn cứ pháp lý Luật đất đai 2013; Bộ luật dân sự 2015; 1. Bố mẹ bán đất có cần chữ ký các con được hiểu như thế nào? Mua bán, chuyển nhượng đất đai là một trong những quyền của người sử dụng đất được Nhà nước trao cho khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, vì đất đai là một loại tài sản đặc biệt, do đó việc mua bán chuyển nhượng cũng phải đặc biệt hơn các loại tài sản khác. Đặc biệt là khi xác định chủ thể có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy làm thế nào để xác định được chính xác chủ thể có quyền kí hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp nào phải có chữ kí của các con khi bố mẹ bán đất? 2. Điều kiện để mua bán đất theo quy định Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013, việc chuyển nhượng mua bán đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Trong thời hạn sử dụng đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án. 3. Bố mẹ bán đất có cần chữ ký của các con? Theo thông tin bạn cung cấp, ông bà bạn có một mảnh đất muốn bán cho người khác và không biết có cần chữ ký của các con không? Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ, không xác định được sổ đỏ cấp cho hộ gia đình hay cá nhân ông, bà bạn hay là tài sản chung của ông bà. Vì vậy, chúng tôi tư vấn cho bạn trong các trường hợp sau đây Trường hợp sổ đỏ cấp cho hộ gia đình của ông bà Tại Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định 29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, đối với trường hợp sổ đỏ ghi chủ sử dụng đất hộ ông/hộ bà/ chủ hộ và tên của ông, bà bạn thì tức là sổ đỏ này đang được cấp cho hộ gia đình của ông bà bạn chứ không phải cấp cho cá nhân ông bà bạn và tất cả những thành viên của hộ gia đình đều là người có quyền với mảnh đất này. Do vậy, đối với trường hợp này, đầu tiên ông bà bạn cần kiểm tra xem sổ đỏ đó có phải cấp cho hộ gia đình hay không? Nếu là sổ cấp cho hộ gia đình thì kiểm tra sổ hộ khẩu của hộ gia đình tại thời điểm cấp sổ đỏ, xem thời điểm đó có tên những ai trong sổ hộ khẩu thì khi mua bán chuyển nhượng đất phải có sự đồng ý của tất cả những người đó theo quy định tại Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình 1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này. Sổ đỏ cấp cho cá nhân Nếu trường hợp sổ đỏ không cấp cho hộ gia đình mà ghi nhận chủ sử dụng đất là ông A hoặc bà B hoặc ông A và vợ là bà B và sổ đỏ được cấp trong thời kì hôn nhân của ông bà bạn thì đây được xác định là tài sản chung của ông bà bạn. Khi đó, việc định đoạt mua bán, chuyển nhượng mảnh đất này là quyền của ông bà bạn, các con của ông bà do không có quyền sử dụng đất nên không có quyền tham gia vào việc mua bán đất của ông bà. Vì vậy, trường hợp này khi bán đất sẽ không cần đến chữ ký của các con. KẾT LUẬN Để xác định được khi mua bán đất có cần chữ kí của các con không thì việc đầu tiên phải xác định được ai là người có quyền sử dụng đất. Khi đất đã có sổ đỏ thì thông qua sổ đỏ sẽ dễ dàng xác định được chính xác chủ sử dụng đất là ai? CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Câu hỏi của bạn Nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho người khác thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì? Trình tự, thủ tục thực hiện như thế nào? Câu trả lời của Luật sư 1. Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013; Luật Công Chứng 2014; Nghị định 43/2014/NĐ-CP; 2. Nội dung tư vấn Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất Để chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho người khác, người sử dụng đất cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại điều 188 Luật Đất đai 2013 Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây a Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b Đất không có tranh chấp; c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất 1. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất nông nghiệp gồm có a Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK của từng hộ gia đình, cá nhân; b Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng; c Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; d Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt; đ Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án “dồn điền đổi thửa” nếu có. 2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có a Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định. Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế; b Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; c Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư; d Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất. Hồ sơ yêu cầu công chứng Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng; Dự thảo hợp đồng nếu có; Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng; Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có; Kết quả thẩm định, đo đạc trên thực địa đối với thửa đất sẽ chuyển nhượng do Phòng Tài nguyên và môi trường cấp. Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất Bao gồm Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất; Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ. Nếu hợp đồng do Phòng công chứng thực hiện gồm 01 bản chính và 01 bản photo có chứng thực hoặc sao y bản chính; Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ khác về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền cấp ; Tờ khai lệ phí trước bạ; Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất theo tài liệu đo mới đối với trường hợp bản đồ hiện trạng vị trí theo tài liệu cũ; Chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyên nhượng bản photo kèm theo bản chính để đối chiếu; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng; Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất Căn cứ vào điều 79, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất. 2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây a Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; b Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; c Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Trên đây là những trình tự, thủ tục bạn cần phải biết khi có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tư vấn qua Tổng đài 19006500 Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất… Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cư thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn. Tư vấn qua Email Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ lienhe chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất. Tư vấn trực tiếp Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ. Dịch vụ thực tế Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chuẩn bị hồ sơ, soạn thảo hồ sơ, công chứng hợp đồng, đại diện khách hàng thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính… Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Chuyên viên Việt Anh
Trong khối tài sản "chìm" của nhiều người Việt đang định cư tại nước ngoài, bất động sản có thể coi là khối tài sản giá trị nhất tại quê hương mà nhiều người sở hữu. Tuy nhiên, việc đi lại, di chuyển trong thời điểm Covid-19 đang bùng phát trên toàn cầu làm cho vấn đề ủy quyền thực hiện các giao dịch chuyển nhượng bất động sản trở thành mối quan tâm lớn nếu không muốn giao dịch bị kéo dài thời gian và thậm chí bị hủy bỏ chỉ vì lí do thủ tục chuyển nhượng không được thực hiện đúng theo trình tự pháp bài viết này, văn phòng công chứng Giang Lê xin được đăng tải một vài hướng dẫn của Công ty Luật Giang Anh ở Hà Nội, Việt Nam tới Quý vị là bà con Kiều bào đang định cư tại nước ngoài, đặc biệt là tại Canada những thủ tục và trình tự thực hiện việc ủy quyền cho người đại diện của Quý vị thực hiện các giao dịch bất động sản tại quê ủy quyền thường xuất phát từ nhu cầu và ý chí tự nguyện của người có quyền sở hữu bất động sản. Ở Việt Nam, do Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất về đất đai, nên việc "sở hữu" của người dân thường không có tính "chính danh" mà chỉ được gọi là "quyền sử dụng đất và bất động sản gắn liền trên đất". Trên thực tế, có rất nhiều Quý vị đã từng có thời gian sinh sống gắn bó lâu dài ở quê hương Việt Nam, và đứng tên mình trên nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nhà ở trước khi quyết định chuyển đi định cư lâu dài ổn định ở hải ngoại. Chính vì lí do này, khi phát sinh nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thể trở về Việt Nam để tự mình thực hiện các thủ tục theo luật định, việc ủy quyền thay mặt Quý vị thực hiện các thủ tục pháp lý thường được trao cho người nhận ủy quyền là người thân trong gia đình hoặc Luật tục ủy quyền từ nước ngoài về Việt Nam thường phải trải qua 3 bước cơ bảnBước 1 Công chứng chữ ký của người ủy quyền ở văn phòng công chứng nước ngoài Notarization;Bước 2 Xác thực chữ ký và con dấu của Công chứng viên Authentication;Bước 3 Hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài - đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Legalization.Công chứng chữ ký của người ủy quyền Một hợp đồng ủy quyền có thể được soạn bởi một hãng luật/ văn phòng công chứng hoặc do chính Quý vị thực hiện, tuy nhiên phải đảm bảo được các điều khoản cần thiết cho mục đích ủy quyền. Khi thể hiện ý chí tự nguyện của mình trên hợp đồng ủy quyền, Quý vị cần phải ký vào Hợp đồng ủy quyền trước mặt Công chứng viên, vì họ sẽ yêu cầu Quý vị phải tuyên thệ trước khi ký. Sai lầm phổ biến nhất mà chúng tôi thường gặp ở các khách hàng là Quý vị thường đến gặp Công chứng viên, mang theo các văn bản/ tài liệu đã được ký sẵn, điều này khiến chữ ký trên văn bản không có giá trị xác thực bởi không được chứng kiến bởi Công chứng viên, do đó họ có quyền nghi ngờ rằng chữ ký đó không phải của Quý vị. Cách tốt nhất là Quý vị nên mang một văn bản ở dạng soạn thảo tới, đợi cho đến khi Công chứng viên cho Quý vị biết rằng khi nào Quý vị có thể ký trước mặt thực chữ ký và con dấu của Công chứng viên Việc một công chứng viên ký xác nhận và dán tem công chứng lên văn bản của Quý vị thể hiện thẩm quyền của họ trong việc xác thực tính pháp lý của một chữ ký, văn bản hoặc hành động pháp lý tuyên thệ, cam đoan trước pháp luật. Khi văn bản có chữ ký của Công chứng viên được sử dụng ở một nước khác không phải là quốc gia mà họ được cấp giấy phép thì con dấu và chữ ký của họ trên văn bản của Quý vị phải được xác thực bởi Bộ ngoại giao của nước sở tại. Điều này có thể khiến Quý vị cảm thấy mất thêm thời gian nhưng là vô cùng quan trọng và cần thiết, bởi mỗi Công chứng viên khi hành nghề đều phái đăng ký chữ ký và mẫu dấu của họ tại Bộ Tư pháp nơi cấp giấy phép hành nghề cho Công chứng viên. Việc xác nhận chữ ký và công chứng viên là sự đảm bảo quan trọng rằng chữ ký và con dấu đó không bị giả mạo và được công nhận về giá trị pháp cầu xác nhận chữ ký và mẫu dấu của Công chứng viên sẽ được gửi tới Bộ Ngoại giao của nước sở tại, bởi cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán. Ở Canada, Bộ Ngoại giao Canada không thu phí đối với các yêu cầu xác thực, tuy nhiên thời gian xử lý hồ sơ tạm tính khá lâu kể từ ngày 05 Tháng 08 năm 2022, thời gian xử lý hồ sơ được quy định là 45 ngày làm việc, nếu gửi qua bưu điện phải cộng thêm 5 ngày.Hợp pháp hóa lãnh sự tại Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài Đây là bước cuối cùng để hoàn tất công việc ủy quyền. Đại sứ quán Việt Nam sẽ đóng dấu và xác nhận rằng văn bản của Quý vị đã được hợp pháp hóa lãnh sự hay được hiểu là đã được công chứng và tiếp nhận để sử dụng tại Việt Nam. Hợp pháp hoá lãnh sự được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc và quy phạm, quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật quốc gia ví dụ Điều 26 Pháp lệnh lãnh sự ngày của Việt Nam và các điều ước quốc tế ví dụ khoản 2 Điều 3 Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao; Điều 5 Công ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc hợp pháp hoá lãnh sự không được áp dụng đối với các loại giấy tờ, tài liệu có nội dung trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt số LƯU Ý QUAN TRỌNG khi làm Hợp đồng ủy quyềnHợp đồng ủy quyền cần phải được soạn thảo bằng văn bản tiếng Việt và kèm theo 01 văn bản được dịch ra tiếng nước ngoài;Ngoài Hợp đồng ủy quyền, Quý vị phải công chứng cả các giấy tờ có liên quan đến nội dung ủy quyền, bao gồm Bản sao giấy tờ tùy thân Hộ chiếu, Thẻ Công dân, Bằng lái xe…, Bản sao giấy tờ chứng nhận Quyền sở hữu tài sản, bất động sản liên quan đến nội dung ủy quyền, Bản sao giấy tờ đăng ký kết hôn và Thỏa thuận phân chia tài sản trong hôn nhân nếu có, và quan trọng là lập riêng một Giấy ủy quyền khác để Người nhận ủy quyền tiến hành làm thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở thời điểm phát sinh quyền sử dụng đất/nhà ở tại chính quyền địa phương;Hồ sơ ủy quyền gồm Hợp đồng ủy quyền và các giấy tờ có liên quan nói trên phải được lập ít nhất làm 03 bộ 01 bản gốc được sử dụng làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản, 01 bản lưu tại Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài khi làm thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự và 01 bộ gốc lưu tại văn phòng công chứng trong nước.Thủ tục thụ ủy nhận ủy quyền tại Việt Nam Giống như mọi giao dịch dân sự khác, việc trao và nhận ủy quyền phải được sự đồng thuận từ cả hai phía - bên trao và bên nhận. Điều này có nghĩa là Hợp đồng ủy quyền của Quý vị sẽ không thể hoàn tất nếu bên nhận ủy quyền tại Việt Nam không tiến hành thụ ủy để xác lập sự đồng ý nhận ủy quyền của họ ở văn phòng công chứng địa thường, vấn đề thụ ủy sẽ không bắt buộc nếu hai bên của Hợp đồng ủy quyền cùng tiến hành ký vào Hợp đồng trước mặt Công chứng viên ở cùng một thời điểm, bởi việc cùng ký vào văn bản ở cùng thời điểm trước mặt Công chứng viên đã đủ thể hiện sự đồng thuận của cả hai bên, sau khi được yêu cầu tuyên thệ. Tuy nhiên, do Hợp đồng ủy quyền mà Quý vị lập được phân tách bởi thời điểm ký khác nhau, người ủy quyền ký trước và người nhận ủy quyền ký sau khi văn bản được gửi về Việt Nam nên việc thụ ủy là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tính pháp lý cho Hợp đồng ủy đại diện cho Quý vị sau khi nhận được hồ sơ ủy quyền đã được hợp pháp hóa lãnh sự sẽ tới văn phòng công chứng địa phương ở Việt Nam để làm thủ tục thụ ủy. Thủ tục thụ ủy do văn phòng công chứng tại Việt Nam hướng dẫn và thu lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. Thông tư 111/2017/TT-BTC quy định phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ được tính trên giá trị quyền sử dụng Canada, Chính phủ bang Ontario công bố dự thảo luật Bill 170 được thông qua ngày 12 tháng 05 năm 2020, sửa đổi Luật Công chứng với thay đổi quan trọng cho phép Công chứng viên được bổ nhiệm có thể tiến hành việc công chứng thông qua các công cụ trực tuyến các cuộc gọi video call là một ví dụ. Bên cạnh đó, Luật Chữ ký điện tử cũng cho phép việc ký hồ sơ qua Internet được chấp nhận. Cả hai Luật này tạo nên thay đổi đáng kể, cho phép người ủy quyền và người nhận ủy quyền có thể tiến hành ký Hợp đồng trước mặt Công chứng viên ở cùng một thời điểm thông qua cuộc gọi Video. Tuy nhiên việc chữ ký điện tử trên văn bản này dù được chấp nhận ở Canada nhưng có được chấp thuận ở văn phòng công chứng ở Việt Nam hay không lại tùy thuộc khá nhiều vào quan điểm của từng văn phòng công chứng cũng như độ thận trọng của họ. Vì vậy để tránh việc Hợp đồng ủy quyền về đến Việt Nam bị từ chối, mất thời gian chờ đợi, tiền bạc và công sức làm giấy tờ, Quý vị cần tìm hiểu kỹ với văn phòng công chứng ở Việt Nam trước khi lập Hợp đồng ủy Hà Nội, Hải Phòng và Sài Gòn, Công ty luật Giang Anh đối tác liên kết của văn phòng Công chứng Giang Lê ở Ottawa cung cấp dịch vụ trọn gói, bao gồmSoạn thảo hợp đồng ủy quyền, chứng thực chữ ký, hợp pháp hóa lãnh sự tại Canada và gửi hồ sơ cho người đại diện của Quý vị tại Việt Nam thực hiện bởi văn phòng công chứng Giang Lê ở Ottawa.Nhận ủy quyền và đại diện cho Quý vị thực hiện các giao dịch bất động sản bên bán hoặc/và bên mua, thực hiện bởi Luật sư của Công ty luật Giang thủ tục thụ ủy tại phòng Công chứng, ký kết hợp đồng đặt cọc, hoàn tất việc chuyển nhượng bất động sản tại phòng Công chứng của Công ty Luật Giang Anh tại Hà Nội, Sài Gòn hoặc Hải Phòng, tùy thuộc vào nơi Quý vị đang có giao dịch bất động dịch vụ trọn gói này, Quý vị không chỉ tiết kiệm được chi phí đi lại, thời gian chờ đợi và chuẩn bị hồ sơ. Hồ sơ sau khi có kết quả sẽ được chúng tôi gửi chuyển phát về tận nhà cho Quý vị hoặc chuyển trực tiếp về văn phòng Công chứng của Giang Anh Law tại Việt Nam. Xin vui lòng nêu rõ yêu cầu dịch vụ chuyển phát phù hợp gửi thường, gửi nhanh, gửi bảo đảm có ký nhận. Mọi thông tin chi tiết về phí dịch vụ trọn gói, Quý vị liên hệ với Văn phòng Công chứng Giang Lê hoặc Công ty luật Giang Anh qua số điện thoại 0909 466628 hoặc email info
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhânĐiều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đấtThuế và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Thủ tục chuyển nhượng đất cho conNgười sử dụng đất ngoài quyền sử dụng đất còn có các quyền như Chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Thực tế hiện nay một quyền được người sử dụng đất áp dụng thường xuyên nhất đó là quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nó được diễn ra như những hoạt động mua bán động sản thông thường. Tuy nhiên, các đối tượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa biết hết quá trình chuyển nhượng từ lợi ích cũng như là quy trình thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào. Trong bài viết này, sẽ hỗ trợ tư vấn, giải đáp về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đất từ bên bán sang bên mua theo quy định của pháp luật, do đó các bên cần nắm vững quy trình các bước thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được diễn ra như những hoạt động mua bán bất động sản thông thường hoặc người sử đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho…quyền sử dụng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhânCăn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 179 Luật đất đai có quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau“Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đâya Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;b Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;c Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;d Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;đ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;e Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;g Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;h Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;i Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính như quy định này thì tại điểm c Khoản 1 Điều này, thì cá nhân sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và việc chuyển nhượng phải do chính người có quyền sử dụng hợp pháp miếng đất đó theo quy định của pháp luật thực hiện việc chuyển nhượng lại cho một chủ thể khác hoặc do chính người có quyền sử dụng hợp pháp đó ủy quyền cho người thứ ba thực hiện giao kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai như sau“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất,1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đâya Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b Đất không có tranh chấp;c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d Trong thời hạn sử dụng Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì để chuyển nhượng quyền sử dụng đất các bên phải đáp ứng được các điều kiện– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.– Đất không có tranh chấp.– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.– Trong thời hạn sử dụng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa tục chuyển nhượng quyền sử dụng đấtThủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo các bước như sauBước 1 Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.– Hồ sơ yêu cầu công chứng 1 bộ gồm+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng theo mẫu;+ Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng nếu có;+ Bản gốc minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng trường hợp hai bên chưa kết hôn+ Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải địa phương, tổ chức công chứng yêu cầu trước khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người yêu cầu công chứng phải nộp kết quả thẩm định, đo đạc trên thực địa đối với thửa đất sẽ chuyển nhượng do Phòng Tài nguyên và Môi trường cạnh đó, về trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ–CP quy định chi tiết luật đất đai có quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng như sau“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đâya Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;b Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;c Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”Theo đó, Quý vị thực hiện các bước tiếp theo như sauBước 2 Tiến hành kê khai tài chính tại Văn phòng đăng ký đất đaiHồ sơ thực hiện sang tên sổ đổ gồm– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực– CMND, hộ khẩu 2 bên chuyển nhượng 02 bản có chứng thực– Tờ khai lệ phí trước bạ– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/ riêng giây xác nhận tình trạng hôn nhân, 02 bộ có chứng thực– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ, 01 bản sao có chứng thực quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất– 01 bản có chứng thực chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của bên bán và bên muaBước 3 Tiến hành kê khai hồ sơ sang tênHồ sơ sang tên gồm– Bên bán ký đơn đề nghị đăng ký biến động, nếu trong trường hợp hai bên thỏa thuận về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.– Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng chứng thực.– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản gốc quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.– Bản sao sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân của bên nhận chuyển nhượng.– Theo quy định của pháp luật về thời hạn sang 4 Theo quy định của pháp luật nộp lệ phí và nhận sổ đỏSau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, chủ thửa đất nộp biên lai cho Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Thuế thu nhập cá nhânThuế thu nhập cá nhân do bên bán chịu do có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thuế thu nhập cá nhân này được xác định như sauThuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất = 2% x Giá chuyển ra, nếu trong trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất có sự xuất hiện của các bên môi giới, được ủy quyền, các bên này chịu thuế thu nhập cá nhân do có thu nhập phát dụ giá chuyển nhượng đất là đồng thì thuế thu nhập cá nhân mà người bán phải chịu là2% x = đồngLệ phí trước bạLệ phí trước bạ do bên mua chịu và được xác định như sauTiền lệ phí trước bạ = x Giá tính lệ phí trước bạTrong đó Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất đồng = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ m2 x Giá một mét vuông đất đồng/m2.Các loại lệ phí khácMột số khoản lệ phí khác cần lưu ý như– Lệ phí địa chính đồng.– Lệ phí thẩm định giá trị chuyển nhượng, tối thiểu là đồng và tối đa là tục chuyển nhượng đất cho conThủ tục chuyển nhượng đất cho con thực hiện theo thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất chung trên đây. Chúng tôi xin có một số lưu ýThứ nhất Về điều kiện chuyển nhượngCha mẹ và con đáp ứng đồng thời các điều kiện như sau+ Điều kiện đối với cha mẹ– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;– Đất không có tranh chấp;– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;– Trong thời hạn sử dụng đất.+ Điều kiện đối với conCon không thuộc trường hợp không được nhận tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013.– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.– Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hai Về hình thức hợp đồng chuyển nhượngHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và được công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý để ràng buộc các bên, chứng minh với cơ quan nhà thường cha mẹ thường băn khoăn giữa hai hình thức tặng cho và để thừa kế lập di chúc cho con. Hai hình thức này có những ưu, nhược điểm khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu của các bên nên cần cân nhắc kỹ quy định pháp luật để đảm bảo tốt nhất quyền, lợi ích của các ba Phải thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn quy địnhTrong 30 ngày kể từ ngày nhặn tặng cho phải làm thủ tục đăng ký biến động tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện nơi có đất để đảm bảo tư cách pháp lý là chủ sử dụng đất được ghi nhận bởi cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không đảm bảo thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn trên, tùy vào trường hợp cụ thể có thể bị xử phạt hành chính ở mức khác tư Về thuế, lệ phí trước bạTheo điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể được miễn thuế thu nhập cá khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước đây là nội dung bài viết về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết này.
thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất